Thời gian làm lý lịch tư pháp số 2

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật Rong Ba xin đưa ra một số ý kiến bình luận về thời gian làm lý lịch tư pháp số 2 , hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

Quy định của pháp luật về thời gian làm lý lịch tư pháp số 2

Lý lịch tư pháp là gì?

Khoản 1 Điều 2, Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 đưa ra định nghĩa rõ ràng về lý lịch tư pháp. Theo đó:

“Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”

Phiếu lý lịch tư pháp 02 là gì?

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là Phiếu cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng (bao gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án) hoặc cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó nắm được nội dung về lý lịch tư pháp của bản thân được quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật lý lịch tư pháp.

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được dùng trong những trường hợp tố tụng, liên quan đến Tòa án để hỗ trợ hoạt động thống kê tư pháp hình sự, tố tụng hình sự. Vì vậy việc hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là rất quan trọng

Có 02 loại phiếu lý lịch tư pháp, phân biệt với nhau rõ ràng dựa theo nội dung thể hiện trên phiếu đó, cụ thể:

  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là Phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là Phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đối tượng được cấp Lý lịch tư pháp tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 7, Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp Việt Nam được cấp cho các đối tượng sau:

  • Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
  • Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
  • Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Lý lịch tư pháp để làm gì?

Mục đích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là để:

  • Chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không
  • Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng.
  • Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự.
  • Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…
thời gian làm lý lịch tư pháp số 2
thời gian làm lý lịch tư pháp số 2

Làm lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?

Theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, đối với trường hợp cá nhân muốn xin lý lịch tư pháp số 2 phải tự mình đi thực hiện.

Hồ sơ làm lý lịch tư pháp hiện nay ra sao?

Hồ sơ làm lý lịch tư pháp đối với công dân Việt Nam

  • Chứng minh thư/ Hộ chiếu;
  • Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
  • Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú;
  • Giấy ủy quyền (trường hợp không tự mình đi làm)

Hồ sơ làm lý lịch tư pháp đối với công dân nước ngoài

  • Hộ chiếu, visa hoặc thẻ tạm trú;
  • Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
  • Giấy ủy quyền (trường hợp không tự mình đi làm)

Làm lý lịch tư pháp mất bao lâu theo quy định mới?

Theo quy định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

Trường hợp cá nhân đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian ở nước ngoài, người nước ngoài thì…thời gian không quá 20 ngày làm việc.

Lý lịch tư pháp có giá trị bao lâu?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định cụ thể về thời hạn phiếu lý lịch tư pháp. Nhưng cũng không có quy định phiếu lý lịch tư pháp có giá trị hiệu lực là vô thời hạn.

Do đó, trên thực tế cần phải căn cứ vào các văn bản chuyên ngành, căn cứ vào mục đích, tính chất và lĩnh vực quản lý nhà nước để xem xét vấn đề thời hạn phiếu lý lịch tư pháp trong các thủ tục cụ thể sao cho phù hợp.

Thủ tục làm lý lịch tư pháp số 2

Căn cứ: Điều 45, 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cơ quan tố tụng

Cơ quan tố tụng thực hiện xin cấp lý lịch tư pháp số 2 như sau:

– Gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú;

– Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó gồm: Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng.

Lưu ý: Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân

Cá nhân cần cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 tiến hành qua các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp:

– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

– Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Từ 01/7/2021 không cần sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú, tạm trú).

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Bước 3: Nhận kết quả

Sau khi đóng phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp, công dân nhận giấy hẹn cấp phiếu và đến nhận kết quả theo thời gian ghi trong giấy hẹn.

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

(Trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu).

Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Theo Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC, phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người.

Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với học sinh, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ là 100.000/lần/người.

(Trẻ em; người cao tuổi; người khuyết tật; người thuộc hộ nghèo; người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu được miễn lệ phí).

Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thu thêm 3.000 đồng/Phiếu.

Lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu?

Hiện nay, Luật Lý lịch tư pháp 2009 hay các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có bất kỳ quy định nào về thời hạn lý lịch tư pháp.

Tuy nhiên, tùy theo tính chất, lĩnh vực mà thời hạn của lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản. Ví dụ, để xin giấy phép lao động cho người nước ngoài, người lao động nước ngoài bắt buộc phải xin Lý lịch tư pháp và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ nhận các Phiếu lý lịch tư pháp còn thời hạn 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ.

Do đó, khi chuẩn bị hồ sơ tương ứng có yêu cầu lý lịch tư pháp, bạn cần tìm hiểu về thời hạn lý lịch tư pháp để chuẩn bị cho đúng.

Làm lý lịch tư pháp mất bao lâu?

Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định rõ về thời gian cấp lý lịch tư pháp như sau:

  • Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
  • Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 15 ngày nếu người được cấp là:
    • công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài,
    • người nước ngoài;
    • người nước ngoài đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên;
  • Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

Thời gian cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thowif gian cư trú ở nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Lý lịch tư pháp thì thời hạn không quá 20 ngày.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba với nội dung thời gian làm lý lịch tư pháp số 2. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về pháp luật dân sự và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. một cách nhanh chóng nhất.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin